lúa gạo
Ảnh T.L minh họa

Trong tháng 3/2016, giá chào bán gạo xuất khẩu tăng tại thị trường Thái Lan và Việt Nam do đồng Baht tăng giá và triển vọng nhu cầu tăng từ Trung Đông và châu Phi. Riêng tại Việt Nam, do ảnh hưởng của thời tiết hạn hán xâm nhập mặn cũng tác động giá lúa gạo xuất khẩu tăng.

Cụ thể: Tại Thái Lan, loại gạo 5% tấm giá ở mức 360 – 380, tăng 10 -22 USD/tấn; loại 25% tấm giá ở mức khoảng 350 – 365 USD/tấn,  tăng 10 – 23 USD/tấn. Giá chào bán gạo của Việt Nam, loại 5% tấm dao động ở mức 370 – 390 USD/tấn, tăng 20 – 35 USD/tấn; loại 25% tấm dao động ở mức 350 – 375 USD/tấn, tăng 12 – 30 USD/tấn.

Tính chung 3 tháng đầu năm 2016, giá chào bán gạo xuất khẩu tại thị trường Thái Lan và Việt Nam có xu hướng tăng so với quý trước do nhu cầu tiêu thụ tăng và lo ngại khả năng nguồn cung bị ảnh hưởng bởi tác động của hiện tượng Elnino. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm 2015, giá chào bán gạo của Thái Lan giảm mạnh từ 43,5- 46,5 USD/tấn; giá chào bán gạo của Việt Nam loại 5 % tấm giảm 5 USD/tấn,loại 25% tấm tăng 7,5 USD/tấn. Cụ thể: ĐVT:USD/tấn

Tháng

Gạo 5% tấm

Gạo 25% tấm

Thái Lan

Việt Nam

Thái Lan

Việt Nam

Tháng 1/2016

355 – 360

350 – 360

330-345

330-340

Tháng 2/2016

348 – 360

345 – 360

332 – 340

330-338

Tháng 3/2016

360-380

370-390

350 – 365

350 – 370

Quý I/2016

348-380

345-390

332-365

330-370

Quý I/2015

405-420

355-390

390-400

320-365

Quý I/2015 so với quý I/2014

Giảm 43,5

Giảm 5

Giảm 46,5

Tăng 7,5

Theo dự báo mới nhất của Bộ Nông nghiệp Mỹ, sản lượng gạo toàn cầu niên vụ 2015/2016 ước đạt 417,1 triệu tấn, giảm gần 2%  so với một năm trước và là mức thấp nhất trong 4 năm trở lại đây. Nguyên nhân là do tác động của Elnino, thời tiết khô hạn khắc nghiệt làm giảm diện tích gieo trồng ở các vùng trồng lúa chính và năng suất trung bình giảm nhẹ.

Thị trường trong nước: Tháng 3/2016, tại miền Bắc, giá thóc, gạo tẻ thường ổn định so với tháng 02/2016. Giá thóc tẻ thường dao động phổ biến ở mức 6.000 – 7.000 đồng/kg, giá một số loại thóc chất lượng cao hơn phổ biến ở mức 8.000 – 8.500 đồng/kg; giá gạo tẻ thường dao động phổ biến ở mức 8.000 – 13.000 đồng/kg.

Tại miền Nam, thị trường lúa gạo trong tháng 3/2016 diễn biến sôi động do hoạt động xuất khẩu sang In-đô-nê-xia và Phi-lip-pin, cùng với nhu cầu nhập khẩu mới từ Trung Quốc. Bên cạnh đó, hạn hán nghiêm trọng đang ảnh hưởng đến sản xuất lúa tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long, trong khi các vùng duyên hải cũng đang phải gánh chịu tình trạng xâm nhập mặn được đánh giá là tồi tệ nhất từ trước đến nay, khiến nhiều thương lái và nông dân có ý định găm hàng chưa vội bán ra.

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tính đến ngày 25/3/2016, xâm nhập mặn và hạn hán đã ảnh hưởng đến 160.000 ha lúa, tương đương 10% tổng diện tích lúa Đông Xuân, đồng thời, năng suất lúa thu hoạch được trong vụ Đông Xuân 2016 giảm từ 0,3 – 0,5 tấn/ha.

Riêng trong tháng 3/2016, giá lúa khô tại kho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long loại thường dao động từ 5.350 – 5.900 đồng/kg, tăng  khoảng 300 – 650 đồng/kg. Giá gạo thành phẩm xuất khẩu loại 5% tấm dao động từ 7.600 – 8.200 đồng/kg, tăng khoảng 400 – 700 đồng/kg và gạo 25% tấm khoảng 6.900 – 7.500 đồng/kg, tăng khoảng 300 – 400 đồng/kg.

Tính chung quý I/2016: Giá thóc gạo tương đối ổn định trong 02 tháng đầu năm, tuy nhiên do nhu cầu tiêu dùng tăng cao vào dịp Tết nên giá các loại gạo chất lượng cao và gạo nếp tăng nhẹ. Sang tháng 3, do ảnh hưởng của tình hình khô hạn và xâm nhập mặn tại Đồng bằng sông Cửu Long nên giá thóc gạo tại miền Nam tăng khoảng 300- 700 đồng/kg so với tháng 2, tăng khoảng 100-250 đồng/kg so với cùng kỳ năm trước.

Giá thóc gạo tại miền Bắc tương đối ổn định so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể: ĐVT: đồng/kg

Tháng

Miền Bắc

Miền Nam

Thóc tẻ thường

Gạo tẻ thường

Thóc tẻ thường

Gạo thành phẩm 5% tấm

Tháng 1/2015

6.000-8.500

8.000-13.000

4.850-5.600

7.350 – 7.600

Tháng 2/2015

6.000-8.500

8.000-13.000

5.050 – 5.250

7.200 – 7.500

Tháng 3/2015

6.000-8.500

8.000-13.000

5.350 – 5.900

7.600 – 8.200

Quý I/2016

6.000-8.500

8.000-13.000

4.850-5.900

7.200-8.200

Quý I/2015

6.000-8.500

8.000-13.000

4.900-5.750

7.200-7.950

Quý I/2015 so với quý I/2014

ổn định

ổn định

tăng 100

Tăng 250

Dự báo: Trong thời gian tới, nguồn cung gạo thế giới tiếp tục tăng trong khi một số nước đang tạm hoãn kế hoạch nhập khẩu như Indonesia, Philippin nên giá gạo thế giới có khả năng ổn định. Trong nước, giá lúa gạo tại các tỉnh phía Bắc tương đối ổn định, phía Nam tiếp tục đứng ở mức cao./.

(Nguồn: Cục Quản lý giá, Bộ Tài chính